Nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho nhà đầu tư, pháp luật Việt Nam quy định cho phép nhà đầu tư có quyền chuyển nhường dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác trong trường hợp không có khả năng thực hiện được dự án đó hoặc việc chuyển nhượng có thể mang lại lợi ích cho nhà đầu tư.
Tuy nhiên, chuyển nhượng dự án đầu tư lại là một vấn đề pháp lý tương đối phức tạp, đặt ra nhiều khó khăn vướng mắc. Đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, yếu tố thời gian luôn được các nhà đầu tư xem trọng hàng đầu. Bởi lý do đó, Oceanlaw thực hiện bài viết này nhằm cung cấp thông tin về vấn đề chuyển nhượng dự án đầu tư với mục đích giúp đỡ nhà đầu tư có thể thực hiện thủ tục này một cách thuận lợi, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian nhất.
Căn cứ pháp luật của việc chuyển nhượng dự án đầu tư?
- Luật Đầu tư 2014
- Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều kiện khi chuyển nhượng dự án đầu tư?
Đầu tiên, chúng tôi xin phép được cung cấp đến quý khách thông tin về điều kiện phải đáp ứng được khi thực hiện việc chuyển nhượng:
Theo quy định tại Điều 45 Luật Đầu tư 2014:
“Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
- Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).”
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư?
- Nhà đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Nộp hồ sơ tại bộ phận tiến nhận và trả kết quả – Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh/Thành phố nơi có dự án
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhà đầu tư sẽ nhận được Phiếu hẹn.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, nhà đầu tư sẽ được cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để bổ sung hoàn thiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định hồ sơ:
- Hồ sơ chưa hợp lệ: thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung.
- Hồ sơ hợp lệ: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, lập báo cáo thẩm tra trình Ủy ban nhân dân Tỉnh và Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
Trong trường hợp việc chuyển nhượng dự án đầu tư không được chấp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
- Nhà đầu tư nhận kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư giữa nhà đầu tư cũ và nhà đầu tư mới?
- Khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư mới và chủ đầu tư cũ phải tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng dự án và hoàn thành việc bàn giao dự án. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục triển khai dự án ngay sau khi nhận bàn giao; Chủ đầu tư cũ bàn giao cho chủ đầu tư mới toàn bộ hồ sơ dự án, có biên bản bàn giao kèm theo danh mục hồ sơ. Việc bàn giao mốc giới đất đai của dự án trên thực địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trước khi làm thủ tục bàn giao chủ đầu tư cũ phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng (nếu có) và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chuyển nhượng dự án và quyền lợi của khách hàng.
Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư?
- Văn bản đăng ký chuyển nhượng dự án.
- Quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc của đại hội đồng cổ đông hoặc thỏa thuận của các bên hợp doanh (đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển nhượng dự án (bản chính).
- Hợp đồng chuyển nhượng dự án (bản chính).
- Các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của bên chuyển nhượng.
- Báo cáo tình hình hoạt động triển khai dự án.
- Báo cáo tình hình hoạt động triển khai dự án.
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư.
- Báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị chuyển đổi.
Hồ sơ của chủ đầu tư mới?
- Văn bản về tư cách pháp lý của bên nhận chuyển nhượng: Bản sao hợp lệ (có công chứng) giấy tờ chứng thực cá nhân đối với bên nhận chuyển nhượng là cá nhân; hoặc bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là pháp nhân.
- Văn bản xác định năng lực tài chính của chủ đầu tư mới.
- Đăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh bất động sản.
- Cam kết của chủ đầu tư mới khi được nhận chuyển nhượng dự án, trong đó có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và khách hàng mà chủ đầu tư cũ đã cam kết.
Lưu ý: Quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi để nhận được bộ hồ sơ mẫu và được tư vấn hoàn thiện hồ sơ một cách đầy đủ nhất.
Hồ sơ, thủ tục thay đổi chủ đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư?
Được quy định tại Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP:
Trường hợp 1: Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
- báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư; hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;
- bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
- bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư để điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 37 Nghị đinh 118/2015/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 37, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo về việc đáp ứng điều kiện chuyển nhượng dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.
Chuyển nhượng dự án đầu tư
Trường hợp 3: Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
- Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư (nếu có).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.
Trường hợp 4: Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư :
Thực hiện tương tự trường hợp 2 và trường hợp 3.
Trường hợp 5: Đối với dự án thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi là Ban Quản lý), Ban Quản lý quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư.
Trường hợp 6: Đối với dự án đầu tư đã được quyết định chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn và đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo các trường hợp 2, 3, 4 và 5.
Trường hợp dự án thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo trường hợp 1.
Trường hợp 7: Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đó thì thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, sau đó thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Lưu ý : Trường hợp chuyển nhượng dự án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
Lời kết
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến vấn đề chuyển nhượng dự án đầu tư Oceanlaw muốn chia sẻ đến quý khách. Nếu như có thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hay bất kỳ một thủ tục pháp lý khác, hãy liên hệ với Oceanlaw để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.
Chúc quý khách thành công!