Để thành lập công ty thì điều mà bất cứ ai cũng sẽ quan tâm đến đó chính là cần có những điều kiện gì để thành lập công ty? Pháp luật quy định thế nào về các điều kiện này?
Thành lập công ty tại địa phương nào nào phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình để phát triển và tồn tại được? Quan tâm đến cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập công ty?
Hãy liên hệ ngay với Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư và Sở hữu trí tuệ Oceanlaw, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của Quý Khách về điều kiện thành lập công ty và các vấn đề pháp lý liên quan.
Oceanlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ Qúy Khách với đội ngũ các luật sư, chuyên gia của chúng tôi làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, sáng tạo; đưa ra các phương án, giải pháp pháp lý tối ưu, tích cực, hiệu quả nhất để bảo đảm quyền lợi của Quý khách với chi phí, thời gian hợp lý. Sau đây, chúng tôi đưa ra một số điều kiện thành lập công ty:
Điều kiện thành lập công ty
I. Những điều kiện trước khi thành lập công ty
1. Xác định loại hình công ty:
Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, tại Việt Nam có 4 loại hình công ty để Quý Khách lựa chọn được loại hình phù hợp, đó là:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
2. Đặt tên công ty:
- Tên tiếng Việt của công ty bao gồm hai thành tố theo thứ tự là loại hình công ty và tên riêng.
- Tên công ty phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty.
- Tên công ty phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do công ty phát hành.
- Không đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của công ty đã đăng ký
- Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc
- Tên công ty bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
3. Trụ sở công ty .
- Căn cứ điều 43 Luật Doanh nghiệp
- Trụ sở chính của công ty là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
4. Lựa chọn ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh doanh, chi phối rất nhiều yếu tố khác. Qúy Khách nên chuẩn bị kỹ tất cả những ngành nghề kinh doanh dự định hoạt động và những ngành nghề liên quan mà trong tương lai không xa có thể hoạt động.
Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động mà công ty phải đáp ứng các điều kiện trước khi đăng ký và sau khi đăng ký kinh doanh, ví dụ như: kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng minh số vốn pháp định trước khi đăng ký kinh doanh… và ngành nghề kinh doanh Qúy Khách lựa chọn phải nằm trong khuôn khổ được nhà nước cho phép và bảo vệ.
5. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
6. Điều kiện về thành viên công ty:
Các thành viên góp vốn là những người có thể quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc giải thể công ty. Hợp tác được những thành viên đồng lòng, đồng quan điểm, lý tưởng sẽ là một trong những điều quyết định cho việc thành công của công ty và ngược lại. Vì vậy, Qúy Khách hãy suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ trước khi hợp tác với cá nhân, tổ chức để cùng thành lập công ty
- Công ty TNHH 1 thành viên được thành lập bởi chủ sở hữu là một cá nhân hoặc một tổ chức.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lập bởi tối thiểu là 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên.
- Công ty Cổ phần được thành lập bởi tối thiểu 3 cổ đông sáng lập.
- Doanh nghiệp tư nhân được thành lập bởi một cá nhân.
- Công ty Hợp danh được thành lập bởi ít nhất là 2 thành viên hợp danh (có thể có thành viên góp vốn).
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
7. Điều kiện của người đại diện theo pháp luật:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệpvới tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty
1. Giấy tờ tùy thân của thành viên sáng lập công ty:
Bản sao Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập công ty:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;
- Điều lệ Công ty;
- Danh sách thành viên, cổ đông (TNHH 1 thành viên, 2 thành viên, Cổ phần);
- Danh sách chứng chỉ hành nghề đối với ngành nghề cần chứng chỉ.
Trên đây chúng tôi đã đưa ra một số điều kiện thành lập công ty, để biết thêm thông tin chi tiết Qúy Khách vui lòng liên hệ với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Sở hữu trí tuệ Oceanlaw.
Xem thêm: Chi phí thành lập công ty
Lời kết
Nội dung trên đây là những chia sẻ của Oceanlaw về “Điều kiện thành lập công ty”. Nếu quý khách hàng có gặp những vướng mắc thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. Hotline 0904 445 449 để nhận được tư vấn từ những luật sư. Xin chân thành cảm ơn quý khách hàng !!!.